CHƯƠNG TRÌNH TOviTO®

 

01/08/2019

Author: Boehringer Ingelheim

 

Chương trình TOviTO® được thực hiện trên 16.000 bệnh nhân khảo sát về tính hiệu quả và độ dung nạp của tiotropium/olodaterol Respimat® trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD).

Chương trình TOviTO® đánh giá hiệu quả của tiotropium/olodaterol Respimat® trên chức năng phổi, chất lượng cuộc sống, đợt cấp, khả năng gắng sức và các kết cục lâm sàng quan trọng khác liên quan đến cuộc sống hàng ngày của bệnh nhân COPD

  • Chương trình TOviTO® được thực hiện trên 16.000 bệnh nhân khảo sát về tính hiệu quả và độ dung nạp của tiotropium/olodaterol Respimat® trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD).
  • Chương trình TOviTO® đánh giá hiệu quả của tiotropium/olodaterol Respimat® trên chức năng phổi, chất lượng cuộc sống, đợt cấp, khả năng gắng sức và các kết cục lâm sàng quan trọng khác liên quan đến cuộc sống hàng ngày của bệnh nhân COPD

Các tiêu chí:

  • Chức năng phổi
  • Chất lượng cuộc sống
  • Khả năng gắng sức
  • Hoạt động thể lực
  • Khó thở
  • Chức năng phổi so với ICS/LABA
  • Đợt cấp
  • Khó thở khi đi bộ
  • Số bệnh nhân tham gia nghiên cứu
  • Thời gian nghiên cứu (tuần)

Pha nghiên cứu:

  • Nghiên cứu lâm sàng then chốt
  • Nghiên cứu lâm sàng pha IIIa
  • Nghiên cứu lâm sàng pha IIIb
  • Nghiên cứu lâm sàng pha IV

Các tiêu chí

  • Chức năng phổi

Kiếm tra chức năng hô hấp đánh giá khả năng hoạt động của phổi ở bệnh nhân COPD, bao gồm:

  • FEV1 (thể tích thở ra gắng sức trong một giây đầu tiên)
  • FEV1 AUC0-3 (diện tích dưới đường cong), FEV1 AUC0-24, FEV1 AUC12-24
  • FEV1 đáy (đo FEV1 tại thời điểm 10 phút trước khi sử dụng liều tiếp theo
  • Chất lượng cuộc sống

Sự cải thiện chất lượng sống ở bệnh nhân COPD được đánh giá thông qua tổng điểm của bảng câu hỏi St. Geogre về hô hấp.

  • Bảng câu hỏi St. Geogre bao gồm 50 câu hỏi được thiết kế để đo lường mức độ ảnh hưởng đối với tình trạng sức khoẻ (chất lượng sống) ở bệnh nhân tắc nghẽn đường dẫn khí, bao gồm bệnh nhân COPD1
  • Jones PW, et al. The St George’s respiratory questionnaire. Respir Med 1991;85(Suppl B):25–31.
  • Chức năng phổi so với ICS/LABA

Chức năng hô hấp so với ICS/LABA đánh giá hiệu quả của LABA/LAMA so với ICS/LABA trong việc giảm đợt cấp trung bình đến nặng cũng như khả năng cải thiện chức năng phổi và chất lượng sống1

  • Horita N, et al. Cochrane Database Syst Rev 2017; 2:CD012066.
  • Khó thở

Khó thở ở bệnh nhân COPD gây ra bởi sự giới hạn của dòng khí vào và ra khỏi phổi, gây khó khăn trong việc hít thở1

  • Calverley P. Review COPD: what is the unmet need? Br J Pharmacol 2008;115:487–93.
  • Khả năng gắng sức

Khả năng gắng sức là khối lượng vận động gắng sức bệnh nhân có thể thực hiện được:1

Các phương pháp đánh giá bao gồm:

  • Constant work rate cycle ergometry: đánh giá hiệu quả của điều trị trong cải thiện khả năng gắng sức của bệnh nhân COPD2
  • The Endurance Shuttle Walking Test (ESWT): đánh giá khối lượng vận động mà bệnh nhân COPD có thể dung nạp. ESWT đo lường khoảng cách đi bộ bệnh nhân có thể thực hiện với tốc độ chuẩn mà không cần dừng lại để nghỉ3
  • Goldstein RE. Exercise Capacity. In: Walker HK, Hall WD, Hurst JW, editors. Clinical Methods: The History, Physical, and Laboratory Examinations. 3rd edition. Boston: Butterworths; 1990. Chapter 8.
  • Andrianopoulos V, et al. Characteristics and determinants of endurance cycle ergometry and six-minute walk distance in patients with COPD. BMC Pulmonary Medicine 2014;14:97.
  • Holland AE, et al. An official European Respiratory Society/American Thoracic Society technical standard: field walking tests in chronic respiratory disease. Eur Respir J 2014;44:1428–46.
  • Hoạt động thể lực

'Hoạt động thể lực' phản ánh khối lượng vận động và mức độ khó khăn bệnh nhân gặp phải trong các hoạt động thường ngày.

Các phương pháp đánh giá bao gồm:

  • Functional Performance Inventory Short form: cho phép bệnh nhân tự đánh giá mức độ khó hay dễ khi họ thực hiện các hoạt động thường ngày để đáp ứng các nhu cầu cơ bản, hoàn thành vai trò, và duy trì sức khoẻ1
  • Borg scale: xác định mức độ khó thở mà bệnh nhân trải qua trong quá trình vận động thể lực2
  • Leidy NK. Functional Performance Inventory. ATS. Available at: http://qol.thoracic.org/sections/instruments/fj/pages/fpi.html [Last accessed: August 2018].
  • Kendrick K, et al. Usefulness of the modified 0-10 Borg scale in assessing the degree of dyspnea in patients with COPD and asthma. J Emerg Nurs 2000;26(3):216–22.
  • Khó thở khi đi bộ

Khó thở khi đi bộ: bệnh nhân COPD thường thích nghi với tình trạng bệnh bằng cách giảm mức độ hoạt động thể lực. Sự giảm hoạt động làm tăng tình trạng khó thở của bệnh nhân dù với mức độ vận động thấp hơn, làm bệnh nặng thêm và tăng nguy cơ tàn tật hoặc tử vong1

  • Các đợt cấp

Sự tăng nặng đột ngột hoặc bùng nổ các triệu chứng, gây ra bở vi khuẩn hoặc virus, thường kéo dài trong vài ngày1

  • Số bệnh nhân tham gia nghiên cứu

Tổng số bệnh nhân tham gia nghiên cứu

  • Thời gian nghiên cứu (tuần)

Tổng thời gian nghiên cứu

Pha nghiên cứu

  • Nghiên cứu lâm sàng then chốt

Nghiên cứu pha III làm cơ sở để cơ quan quản lý phê duyệt một thuốc

  • Nghiên cứu lâm sàng pha IIIa

Nghiên cứu được thực hiện sau khi hiệu quả của thuốc được khăng định nhưng trước khi nộp hồ sơ cho cơ quan quản lý

  • Nghiên cứu lâm sàng pha IIIb

Nghiên được thực hiện sau khi nộp hồ sơ lên cơ quan quản lý nhưng trước khi được cấp phép lưu hành và đưa ra thị trường

  • Nghiên cứu lâm sàng pha IV

Nghiên cứu pha IV đánh giá an toàn, hiệu quả hoặc tối ưu hoá sử dụng của một thuốc sau khi được chấp thuận bởi cơ quan quản lý

tonado 1+21,2

Hai nghiên cứu đôi pha 3 đánh giá hiệu quả và an toàn của Tiotropium + Olodaterol Respimat® so với Tiotropium Respimat® hoặc Olodaterol Respimat® đơn trị trên 5162 bệnh nhân COPD trung bình tới rất nặng (GOLD 2-4)1,2

Trong 52-tuần, nghiên cứu TONADO® 1&2 cho thấy:

  • Tiotropium + Olodaterol Respimat® cải thiện đáng kể chức năng phổi – kể cả những giai đoạn đầu khi bệnh nhân cần được điều trị duy trì (GOLD 2)1
  • Tiotropium + Olodaterol Respimat® cải thiện rõ rệt tình trạng khó thở2 và chất lượng cuộc sống1 cho bệnh nhân so với Tiotropium Respimat®1,2
  • Phân tích hậu kiểm từ nghiên cứu TONADO® cho thấy Tiotropium + Olodaterol Respimat® có mức độ cải thiện chức năng phổi gấp đôi so với Tiotropium Respimat® trên bệnh nhân COPD chưa được điều trị duy trì trước đó.1
  • Dữ liệu cũng thể hiện khả năng dung nạp tốt của Tiotropium + Olodaterol Respimat®, độ an toàn tương tự như Tiotropium Respimat® hoặc Olodaterol Respimat® đơn trị2
  • Mặc dù nghiên cứu TONADO® không được thiết kế chuyên biệt để đánh giá hiệu quả điều trị trên đợt cấp COPD, có khuynh hướng cho thấy lợi ích tron việc giảm đợt cấp trung bình hoặc nặng với Tiotropium + Olodaterol Respimat® so với Tiotropium Respimat®2

Tiêu chí chính của nghiên cứu TONADO® là: chức năng phổi được đo lường thông qua FEV1 đáy, FEV1 AUC0-3 và chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khoẻ, đánh giá thông qua bảng câu hỏi St George’s Respiratory Questionnaire (SGRQ) sau 24 tuần điều trị2

Tiêu chí phụ bao gồm khó thở, đánh giá thông qua thang điểm TDI (Transitional Dyspnoea Index) ở tuần 242

* Improvement in trough FEV1 after 24 weeks of treatment

Tài liệu tham khảo
  • Ferguson F, et al. Efficacy of tiotropium+olodaterol in patients with COPD by initial disease severity and treatment intensity: a post hoc analysis. Adv Ther 2015;32(6):523–6.
  • Buhl R, et al. Tiotropium and olodaterol fixed dose combination versus mono-components in COPD (GOLD2-4). Eur Respir J 2015; 45(4):969–79.
  • Chức năng phổi
  • Chất lượng cuộc sống
  • Thời gian nghiên cứu: 52 tuần
  • Số bệnh nhân tham gia nghiên cứu: 5162
vivacito1

Nghiên cứu pha IIIa đánh giá hiệu quả giãn phế quản trong 24 giờ của Tiotropium + Olodaterol Respimat® (219 bệnh nhân COPD trung bình tới rất nặng (GOLD 2 – 4)1

Sau 6 tuần của nghiên cứu VIVACITO®:

  • Tiotropium + Olodaterol Respimat® cải thiện chức năng phổi ở bệnh nhân COPD có ý nghĩa so với Tiotropium Respimat hay Olodaterol Respimat đơn trị hoặc so với giả dược1

Tiêu chí chính của ngiên cứu VIVACITO® là chức năng phổi đánh giá bởi FEV1 AUC0-24 sau 6 tuần điều trị

Tiêu chí phụ bao gồm chức năng phổi sau 24 giờ được đo lường bởi FEV1 đáy1

Tài liệu tham khảo
  • Beeh KM, et al. The 24-h lung-function profile of once-daily tiotropium and olodaterol fixed-dose combination in chronic obstructive pulmonary disease. Pulm Pharmacol Ther 2015;32:53–9.
  • Chức năng phổi
  • Thời gian nghiên cứu: 6 tuần
  • Số bệnh nhân tham gia: 219
moracto 1+21

Hai nghiên cứu pha IIIa đánh giá hiệu quả của Tiotropium + Olodaterol Respimat® lên khả năng hít và khả năng gắng sức trên 586 bệnh nhân COPD trung bình tới nặng (GOLD 2 – 3)1

Sau 6 tuần nghiên cứu MORACTO® 1&2:

  • Tiotropium + Olodaterol Respimat® mang lại sự cải thiện về căng phồng phổi so với giả dược và cải thiện có ý nghĩa thống kê so với đơn trị. Spiolto® Respimat® đồng thời cho thấy cải thiện về khó thở và dung nạp gắng sức so với giả dược nhưng kết quả không đồng nhất khi so với đơn trị1

Tiêu chí chính của nghiên cứu MORACTO® 1&2 là khả năng hít lúc nghỉ trước khi tiến hành thử nghiệm đo khả năng làm việc liên tục bằng cách đạp xe hay vận động gắng sức, đánh giá thời gian gắng sức trong thử nghiệm đo khả năng làm việc liên tục bằng cách đạp xe sau 6 tuần điều trị1

Tiêu chí phụ bao gồm mức độ khó thở khi vận động thể lực đo lượng bởi thang Borg hay chức năng phổi đánh gia bởi FEV1 sau 6 tuần điều trị

Tài liệu tham khảo
  • O’Donnell DE, et al. Effects of combined tiotropium/olodaterol on inspiratory capacity and exercise endurance in COPD. Eur Respir J 2017;49:1601348.
  • Khả năng gắng sức
  • Thời gian nghiên cứu: 6 tuần
  • Số bệnh nhân tham gia: 586
torracto1

Nghiên cứu pha IIIa đánh giá hiệu quả của Tiotropium + Olodaterol Respimat® lên khả năng hít và khả năng gắng sức trên 404 bệnh nhân COPD trung bình tới nặng (GOLD 2 – 3)1

Sau 12 tuần của nghiên cứu TORRACTO®:

  • Tiotropium + Olodaterol Respimat® cải thiện thời gian gắng sức khi vận động thể lức so sánh với giả dược1

Tiêu chí của nghiên của TORRACTO® là thử nghiệm đo khả năng làm việc liên tục bằng cách đạp xe (tiêu chí chính) và phương pháp đo khả năng đi bộ liên tục ở một tốc độ xác định trước (tiêu chí phụ), tất cả được đo lường ở tuần thứ 121

Tài liệu tham khảo
  • Maltais F, et al. Effect of 12 weeks of once-daily tiotropium/olodaterol on exercise endurance during constant work rate cycling and endurance shuttle walking in chronic obstructive pulmonary disease. Ther Adv Respir Dis 2018; 12:1753465818755091.
  • Khả năng gắng sức
  • Thời gian nghiên cứu: 12 tuần
  • Số bệnh nhân tham gia: 404
otemto 1+21,2

Hai nghiên cứu pha IIIb đánh giá hiệu quả của Tiotropium + Olodaterol Respimat® lên chức năng phổi và chất lượng cuộc sống so sáng với giả dược trên 1621 bệnh nhân COPD trung bình tới nặng (GOLD 2 – 3)1,2

Trong 12 tuần nghiên cứu OTEMTO® 1&2:

  • Tiotropium + Olodaterol Respimat® cho thấy sự cải thiện về chức năng phổi và chất lượng cuộc sống so với giả dược, nhưng không đồng nhất khi so sánh với Tiotropium Respimat® đơn trị2
  • Phân tích hậu kiểm nghiên cứu OTEMTO® 1&2 chứng minh rằng Tiotropium + Olodaterol Respimat® cải thiện chất lượng cuộc sống có ý nghĩa lân sàng (trên 4 điểm) khi so với giả dược ngay từ gia đoạn sớm của bệnh khi bệnh nhân bắt đầu cần đến điều trị duy trì (COPD GOLD 2)1
  • Ở nhóm bệnh nhân này, có thêm 13% bệnh nhân đạt được cải thiện chất lượng cuộc sống có ý nghĩa trên lâm sang với Tiotropium + Olodaterol Respimat® khi so sánh với Spiriva® Respimat® (52.8% so với 39.2%)1

Tiêu chí chính của nghiên cứu OTEMTO® 1&2: chức năng phổi đo lường bởi FEV1 AUC0-3, FEV1 đáy, và chất lượng cuộc sống đánh giá bởi tổng điểm của bảng câu hỏi SGRQ (St George’s Respiratory Questionnaire), sau 12 tuần điều trị1,2

Tài liệu tham khảo
  • Singh D, et al. Effects of tiotropium + olodaterol versus tiotropium or placebo by COPD disease severity and previous treatment history in the OTEMTO® studies. Respir Res 2016;17:73.
  • Singh D, et al. Tiotropium+olodaterol shows clinically meaningful improvements in quality of life. Respir Med 2015;109:1312–9.
  • Chức năng phổi
  • Chất lượng cuộc sống
  • Thời gian nghiên cứu: 12 tuần
  • Số bệnh nhân tham gia: 1621
energito1

Nghiên cứu pha IIIb đánh giá hiệu quả của Tiotropium + Olodaterol Respimat® ngày một lần lên chức năng phổi so sánh với ngày hai lần salmeterol/fluticasone propionate trên 229 bệnh nhân COPD trung bình tới nặng (GOLD 2 – 3)1

Sau 6 tuần điều trị trong nghiên cứu ENERGITO®:

  • Tiotropium + Olodaterol Respimat® cải thiện chức năng phổi vượt trội so với LABA*/ICS** phối hợp liều cố định (salmeterol/fluticasone propionate) trên bệnh nhân COPD trung bình tới nặng. Tối ứu chức năng phổi là mục tiêu điều trị chính từ khi bắt đầu điều trị duy trì (GOLD 2)2

Tiêu chí chính của nghiên cứu ENERGITO® là chứng năng phổi đo lường bởi FEV1 AUC0-12, FEV1 AUC0-24 và FEV1 AUC12-24 sau 6 tuần điều trị

Tiêu chí phụ bao gồm chức năng phổi đo lường bởi FEV1 đáy sau 6 tuần1

* Long-acting beta2-agonist

** Inhaled corticosteroids

Tài liệu tham khảo
  • Beeh KM et al. The lung function profile of once-daily tiotropium and olodaterol via Respimat® is superior to that of twice-daily salmeterol and fluticasone propionate via Accuhaler® (ENERGITO® study). Int J COPD 2016;11:193–205.
  • World Health Organization. COPD management.
    Available at: http://www.who.int/respiratory/copd/management/en [Last Accessed August 2018].
  • Chức năng phổi so với ICS/LABA
  • Thời gian nghiên cứu: 6 tuần
  • Số bệnh nhân tham gia: 229
physacto1,2,3

Nghiên cứu pha IIIb đánh giá hiệu quả của Tiotropium + Olodaterol Respimat® đơn trị hoặc phối hợp với huấn luyện thể lực có giám sát trên vận động thể lực và khả năng gắng sức so với giả dược, bao gồm khối lượng vận động thể lực và nhận thức về độ khó1,2,3

Một chương trình thay đổi quản lý hành vi kéo dài 12 tuần được tiến hành với cả bốn nhóm để cung cấp mô trường tối ưu để chuyển đổi sự cải thiện khả năng dung nạp vận động thành tăng cường hoạt động hằng ngày2

Trong 12 tuần nghiên cứu PHYSACTO®:

  • Tiotropium + Olodaterol Respimat® có hoặc không có huấn luyện thể lực và thay đổi hành vi cải thiện đáng kể khả năng gắng sức so với giả dược1
  • Tiotropium + Olodaterol Respimat® đồng thời thể hiện cải thiện tình trạng khó thở do vận động thể lực so với giả dược1

Tiêu chí chính của nghiên cứu PHYSACTO®: khả năng gắng sức được đánh giá bởi thời gian gắng sức trong thử nghiệm ESWT (Endureance Shuttle Walk Test, phương pháp đo khả năng đi bộ liên tục ở một tốc độ xác định trước) tới khi bị giới hạn bởi triệu chứng, sau 8 tuần điều trị (thể hiện khoảng thời gian 8 tuần của chương trình huấn luyện thể lực)1

Một chuỗi những tiêu chí phụ bao gồm đánh giá mức độ vận động thể lực đánh giá bởi máy theo dõi hoạt động, báo cáo của bệnh nhân về mức độ khó hay dễ khi họ thực hiện các hoạt động hằng ngày, định lượng bằng FBISF (Funtional Performance Inventory Short form), hay nhật ký hoạt động hằng ngày3

Tài liệu tham khảo
  • Troosters T, et al. Effect of Bronchodilation and Exercise Training with Behavior Modification on Exercise Tolerance and Downstream Effects on Symptoms and Physical Activity in COPD. Am J Respir Crit Care Med 2018; 201706-1288OC.
  • Bourbeau J, et al. Behaviour-change intervention in a multicentre, randomised, placebo controlled COPD study: Methodological considerations and implementation. BMJ Open 2016;6:e010109.
  • Troosters T, et al. Enhancing exercise tolerance and physical activity in COPD with combined pharmacological and nonpharmacological interventions: PHYSACTO randomised, placebo controlled study design. BMJ Open 2016;6:e010106.
  • Khả năng gắng sức
  • Thời gian nghiên cứu: 12 tuần
  • Số bệnh nhân tham gia: 303
dynagito1

Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của Tiotropium + Olodaterol Respimat® trong giảm đợt cấp COPD trung bình tới nặng so với Tiotropium Respimat®1

Trong 52 tuần, hơn 7800 bệnh nhân COPD trung bình nặng và có ít nhất một đợt cấp trung bình tới nặng trong 12 tháng trước đó. Tiến hành trên 50 quốc gia. Tiêu chí chính là tỉ lệ đợt cấp trung bình tới nặng

Dữ liệu từ DYNAGITO® cho thấy:

  • Tiotropium + Olodaterol Respimat® giảm tỉ lệ đợt cấp trung bình và nặng so với Spiriva® Respimat® (p=0.0498)1
  • Mức độ tin cậy được định trước trong nghiên cứu là 0.01
  • Có ít đợt cấp phải sử dụng corticosteroid toàn thân hay consticosteroid toàn thân phối hợp với kháng sinh khi điều trị với Tiotropium + Olodaterol Respimat®1 so với Tiotropium Respimat®
  • Không có sự khác biệt về tỉ lệ đợt cấp sử dụng kháng sinh khi điều trị với Tiotropium + Olodaterol Respimat® hay Tiotropium Respimat® (p=0.2062)1
  • Không có tác dụng phụ hoặc lo ngoại về an toàn nào mới trong nghiên cứu DYNAGITO®1
  • Tiotropium + Olodaterol Respimat® có độ an toàn tương tự Tiotropium Respimat®1

Tiêu chí chính không đạt

Tài liệu tham khảo
  • Calverley P, et al. Lancet Respir Med 2018;6(5):337–44.
  • Các đợt cấp
  • Thời gian nghiên cứu: 52 tuần
  • Số bệnh nhân tham gia: 7880
otivato1,2

Nghiên cứu pha IV đánh giá hiệu quả của Tiotropium + Olodaterol Respimat® so với Tiotropium Respimat® về mức độ khó thở khi đi bộ trên 106 bệnh nhân COPD trong 6 tuần1

Trong 6 tuần của nghiên cứu OTIVATO®:

  • Tiotropium + Olodaterol Respimat® giảm có ý nghĩa mức độ khó thở trong quá trình đi bộ so với Tiotropium Respimat® đơn trị2
Tài liệu tham khảo
  • OTIVATO clinical trial. NCT02853123. Effect of tiotropium + olodaterol on breathlessness in COPD patients. Available at: https://clinicaltrials.gov/ct2/show/NCT02853123?term=OTIVATO&rank=1 [Last accessed: April 2018].
  • Maltais F, et al. The effect of tiotropium/olodaterol vs tiotropium on breathlessness during the 3-minute constant speed shuttle test in patients with chronic obstructive pulmonary disease. Poster presented at ATS May 20 2018.
  • Khó thở khi đi bộ
  • Thời gian nghiên cứu: 6 tuần
  • Số bệnh nhân tham gia: 106

123,000
Views

100k 340

 
PC-VN-100308
Production date: Aug 2019